-
Tin Nhật Bản
- Những loại Visa Nhật Bản người lao động cần biết
- Những mặt hàng bị cấm mang sang Nhật Bản
- Tìm hiểu về vị trí địa lý, khí hậu của tỉnh Fukuoka Nhật Bản
- Những lễ hội pháo hoa tại Nhật Bản bạn không nên bỏ lỡ
- Những chiếc cổng trời Torii nổi tiếng của xứ Phù Tang
- Đồng Yên Nhật và những mệnh giá tiền hiện nay ở Nhật Bản
- Những địa danh bạn không thể bỏ lỡ khi sang Nhật
- Cùng khám phá 9 Vùng miền của đất nước Nhật Bản
- Đôi nét về vị trí địa ký, khí hậu của tỉnh Aichi Nhật Bản
- Tỉnh Miyagi Nhật Bản – Những điều cần biết về vùng đất này
- Những lễ hội mùa hè tại Nhật Bản mà bạn không thể bỏ qua
- Onsen là gì? những quy tắc thú vị cần nhớ khi tắm Onsen Nhật Bản
- Cách sử dụng xe buýt ở Nhật Bản – Điều thực tập sinh cần biết
- Khám phá 10 biểu tượng may mắn của người Nhật Bản
- Đôi nét về vị trí địa lý, khí hậu của tỉnh Iwate Nhật Bản
- Tin Việt Nam
- Hoạt động công ty
Đồng Yên Nhật và những mệnh giá tiền hiện nay ở Nhật Bản
07:13 04/07/2019
Trong bài viết này Hanoilink sẽ giải đáp cho các bạn một số thắc mắc về tiền và các mệnh giá tiền ở Nhật Bản. Cũng như tiền Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới, đồng yên có nhiều mệnh giá khác nhau. Đồng thấp nhất là 1 yên và cao nhất là 10,000 yên. Hiện nay tỉ giá đồng Yên so với VNĐ là 1 yên ~ 215.9926 Việt Nam đồng
Yên là đơn vị tiền tệ của Nhật Bản (tiếng Nhật là 円 (En); tiếng Anh là Yen), kí hiệu là ¥ và có mã là JYP. Hiện tại tiền yên có 2 mẫu hình thức đó là: tiền kim loại (6 loại) và tiền giấy (4 loại) do ngân hàng Nhật Bản phát hành.
1. Tiền kim loại ( tiền xu)
- Tiền kim loại có 6 loại gồm: đồng 1 yên, 5 yên, 10 yên, 50 yên, 100 yên và 500 yên
- Trên mỗi đồng tiền có in giá trị, niên hiệu cùng năm phát hành đồng tiền
- Chất lượng của các đồng tiền xu tương đối tốt, có những đồng đã hơn 30 năm tuổi nhưng vẫn còn mới
- Đồng tiền xu được sử dụng khá rộng rãi trong đời sống hằng ngày. Riêng ở các máy bán hàng tự động chỉ sử dụng được những đồng 10 yên, 50 yên, 100 yên và 500 yên.
- Bạn nên chuẩn bị tiền lẻ và tiền xu trước khi sử dụng xe buýt và xe điện nhé vì lái xe cũng sẽ không mang nhiều tiền và cũng sẽ không chấp nhận những mệnh giá tiền quá to đâu.
Các đặc điểm mẫu tiền kim loại:
2. Tiền giấy
- Tiền giấy có các mệnh giá 1.000, 5.000 và 10.000 yên được sử dụng rất rộng rãi. Chỉ có 2 loại 2.000 yên là hiếm khi xuất hiện
- Trên mỗi loại tiền, mặt trước in hình một doanh nhân nổi tiếng gắn liền với sự phát triển của đât nước, mặt sau là những con vật hay danh lam thắng cảnh
- Kích thước của các loại tiền giấy chênh lệch nhau không nhiều
Các đặc điểm mẫu tiền giấy :
– Mặt sau: Cánh đồng “Kakitsubata Flowers
3. Cách gọi các mệnh giá tiền
– Cách gọi của người Nhật:
1.000 Yên = 1 Sen, 10.000 Yên = 1man, 10sen = 1 Man
– Cách gọi của du học sinh thực tập Việt Nam:
10.000 Yên = 1 Vạn = 1 Man = 1 lá
Đây là cách gọi của người Việt Nam với mệnh giá 10.000 Yên
Có một chú ý nhỏ, đó là theo cách phát âm tiếng Nhật 10 000 sẽ đọc là “man” vậy nên khi sang Nhật nếu có người nói giá món đồ này là là 1 man, 2 man…như vậy bạn phải hiểu là món đồ đó có giá 10,000 yên và 20,000 yên. Và đây là cách đọc số hàng vạn của người Nhật thôi chứ không phải “man” là một đơn vị tiền tệ đâu nhé.